THỪA CÂN TUỔI DẬY THÌ

THỪA CÂN TUỔI DẬY THÌ

1. Điều gì gây ra béo phì ở một thiếu niên?

Theo nhiều cách, béo phì ở trẻ em là một căn bệnh khó hiểu. Các bác sĩ không hiểu đầy đủ về cách cơ thể kiểm soát cân nặng và mỡ trong cơ thể. Một mặt, nguyên nhân có vẻ đơn giản. Nếu một người hấp thụ nhiều calo hơn mức họ sử dụng để tạo năng lượng thì người đó sẽ tăng cân.

Nhưng bệnh béo phì ở thanh thiếu niên có thể do sự kết hợp của nhiều thứ gây ra. Nó có thể được liên kết với:

– Gen

– Vấn đề kinh tế xã hội

– Cách cơ thể biến thức ăn thành năng lượng (trao đổi chất)

– Thiếu ngủ

– Lựa chọn phong cách sống

– Một số rối loạn nội tiết, bệnh tật và thuốc men cũng có thể ảnh hưởng mạnh đến cân nặng của trẻ.

2. Thanh thiếu niên nào có nguy cơ béo phì?

Những điều có thể khiến con bạn có nguy cơ bị béo phì là:

– Gen: Béo phì có thể di truyền trong gia đình. Thậm chí có cha hoặc mẹ bị béo phì cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này ở trẻ. Các chuyên gia đang xem xét mối liên hệ giữa gen, môi trường luôn thay đổi và bệnh béo phì.

– Sự trao đổi chất: Cơ thể của mỗi người sử dụng năng lượng khác nhau. Sự trao đổi chất và nội tiết tố không ảnh hưởng đến mọi người theo cùng một cách. Chúng có thể đóng một vai trò trong việc tăng cân ở trẻ em và thanh thiếu niên.

– Các yếu tố về kinh tế xã hội: Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng kinh tế và bệnh béo phì. Béo phì phổ biến hơn ở những người có thu nhập thấp. Ở một số nơi, mọi người có thể bị hạn chế tiếp cận với thực phẩm lành mạnh giá cả phải chăng. Hoặc họ có thể không có một nơi an toàn để tập thể dục.

– Lựa chọn phong cách sống: Ăn quá nhiều và lối sống lười vận động đều góp phần gây béo phì. Một chế độ ăn nhiều đường, nhiều chất béo và thực phẩm tinh chế có thể dẫn đến tăng cân. Vì vậy, có thể thiếu tập thể dục thường xuyên. Ở trẻ em, xem TV và ngồi trước máy tính có thể là một nguyên nhân.

3. Các biến chứng có thể xảy ra của bệnh béo phì ở trẻ vị thành niên là gì?

Béo phì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe bao gồm:

– Huyết áp cao và cholesterol cao. Đây là những yếu tố nguy cơ gây bệnh tim.

– Bệnh tiểu đường. Béo phì là nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường loại 2. Nó có thể gây kháng insulin, hormone kiểm soát lượng đường trong máu. Khi béo phì gây ra tình trạng kháng insulin, lượng đường trong máu sẽ cao hơn bình thường.

– Các vấn đề về khớp, chẳng hạn như viêm xương khớp. Béo phì có thể ảnh hưởng đến đầu gối và hông do trọng lượng tăng thêm đè lên các khớp.

– Ngưng thở khi ngủ và các vấn đề về hô hấp. Ngưng thở khi ngủ khiến mọi người ngừng thở trong thời gian ngắn. Nó làm gián đoạn giấc ngủ suốt đêm và gây buồn ngủ vào ban ngày. Nó cũng gây ra ngáy nặng. Nguy cơ mắc các vấn đề về hô hấp khác như hen suyễn cao hơn ở trẻ béo phì.

– Chảy máu tử cung bất thường phổ biến ở thanh thiếu niên béo phì như vô kinh, chảy máu kinh nguyệt nặng hoặc các bất thường khác. Ngoài việc không phóng noãn do trục dưới đồi-tuyến yên-buồng trứng chưa trưởng thành, chảy máu tử cung bất thường ở thanh thiếu niên béo phì có thể do nồng độ cao estrogen và tăng nồng độ insulin có thể kích thích mô đệm buồng trứng sản xuất androgen.

– Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) được đặc trưng bởi rối loạn chức năng rụng trứng và cường androgen, thường xuất hiện ở tuổi vị thành niên. Bởi vì PCOS có tác động suốt đời, bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, hội chứng chuyển hóa, bệnh tim mạch và nội mạc tử cung ung thư biểu mô

– Thanh thiếu niên béo phì khi mang thai có nguy cơ sinh mổ, khởi phát chuyển dạ, tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ cao hơn so với các bạn cùng lứa tuổi có cân nặng bình thường.

– Hiệu ứng tâm lý xã hội: Nền văn hóa hiện đại thường coi những người quá gầy là hình mẫu lý tưởng về kích thước cơ thể. Chính vì vậy, những người thừa cân, béo phì thường chịu nhiều thiệt thòi. Họ có thể bị đổ lỗi cho tình trạng của họ. Họ có thể bị coi là lười biếng hoặc thiếu ý chí . Trẻ béo phì có thể có lòng tự trọng thấp ảnh hưởng đến đời sống xã hội và sức khỏe cảm xúc của chúng.

4. Tôi có thể làm gì để giúp ngăn ngừa bệnh béo phì ở trẻ vị thành niên?

Những người trẻ tuổi thường bị thừa cân hoặc béo phì vì họ có thói quen ăn uống không lành mạnh và không hoạt động đủ. Gen cũng đóng một vai trò.

Dưới đây là một số lời khuyên để giúp con bạn duy trì cân nặng khỏe mạnh:

– Tập trung vào cả gia đình. Từ từ làm việc để thay đổi thói quen ăn uống và mức độ hoạt động của gia đình bạn. Đừng tập trung vào cân nặng của trẻ. Hãy là một hình mẫu. Cha mẹ ăn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất là một tấm gương. Con của họ có nhiều khả năng làm như vậy.

– Khuyến khích hoạt động thể chất: Trẻ em nên hoạt động thể chất ít nhất 60 phút mỗi ngày.

– Giới hạn thời gian trên màn hình: Giảm thời gian sử dụng màn hình của con bạn xuống dưới 2 giờ mỗi ngày trước TV và máy tính.

– Có đồ ăn nhẹ lành mạnh trên tay. Giữ tủ lạnh dự trữ sữa không béo hoặc ít béo thay vì nước ngọt. Cung cấp trái cây và rau quả tươi thay vì đồ ăn nhẹ có nhiều đường và chất béo.

– Mục tiêu cho 5 hoặc nhiều hơn. Ăn ít nhất 5 phần trái cây và rau mỗi ngày.

– Uống nhiều nước hơn. Khuyến khích thanh thiếu niên uống nước thay vì đồ uống có thêm đường. Hạn chế cho con bạn uống nước ngọt, nước uống thể thao và nước ép trái cây.

– Ngủ đủ giấc. Khuyến khích thanh thiếu niên ngủ nhiều hơn mỗi đêm. Đi ngủ sớm hơn đã được tìm thấy để giảm tỷ lệ béo phì.

U XƠ TỬ CUNG

U XƠ TỬ CUNG

1. U xơ tử cung là gì?

U xơ là khối u cơ phát triển trong thành tử cung (dạ con). U xơ hầu như luôn lành tính (không phải ung thư). U xơ có thể phát triển thành một khối u duy nhất hoặc có thể có nhiều khối u trong tử cung. Chúng có thể nhỏ bằng hạt táo hoặc to bằng quả bưởi. Trong những trường hợp bất thường, chúng có thể trở nên rất lớn.

2. Tại sao phụ nữ nên biết về u xơ tử cung?

Khoảng 20% đến 80% phụ nữ phát triển u xơ tử cung khi họ bước sang tuổi 50. U xơ phổ biến nhất ở phụ nữ ở độ tuổi 40 và đầu 50. Không phải tất cả phụ nữ bị u xơ tử cung đều có triệu chứng. Những phụ nữ có các triệu chứng thường cảm thấy khó sống chung với u xơ tử cung. Một số bị đau và chảy máu kinh nguyệt nặng. U xơ cũng có thể gây áp lực lên bàng quang, gây đi tiểu thường xuyên hoặc trực tràng, gây áp lực trực tràng. Nếu u xơ quá lớn, chúng có thể khiến bụng (vùng dạ dày) to ra, khiến người phụ nữ trông như đang mang thai.

3. Ai bị u xơ?

Có những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển u xơ ở phụ nữ.

– Tuổi: U xơ trở nên phổ biến hơn khi phụ nữ lớn tuổi, đặc biệt là trong độ tuổi 30 và 40 cho đến thời kỳ mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ thường nhỏ lại.

-Chủng tộc.:Phụ nữ Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng phát triển u xơ tử cung hơn phụ nữ da trắng.

– Béo phì: Phụ nữ thừa cân có nguy cơ mắc u xơ tử cung cao hơn. Đối với những phụ nữ nặng cân, nguy cơ cao gấp hai đến ba lần so với mức trung bình.

– Thói quen ăn uống: Ăn nhiều thịt đỏ (ví dụ: thịt bò) và thịt nguội (jambon) có liên quan đến nguy cơ mắc u xơ tử cung cao hơn. Ăn nhiều rau xanh dường như bảo vệ phụ nữ khỏi sự phát triển của u xơ tử cung.

4. U xơ có thể phát triển ở đâu?

Hầu hết các u xơ phát triển trong thành tử cung. Các bác sĩ chia chúng thành ba nhóm cơ bản dựa trên nơi chúng phát triển:

– U xơ dưới niêm mạc phát triển vào trong khoang tử cung. ( Submucosal)

– U xơ tử cung phát triển trong cơ tử cung. (intramural)

– U xơ dưới thanh mạc phát triển ở bên ngoài tử cung. (Subserosal)

5. Các triệu chứng của u xơ tử cung là gì?

Hầu hết các u xơ không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, nhưng một số phụ nữ bị u xơ có thể có:

– Chảy máu nhiều (có thể đủ nặng để gây thiếu máu) hoặc đau bụng kinh

– Cảm giác đầy ở vùng xương chậu (vùng bụng dưới)

– Bụng dưới to tăng dần

– Đi tiểu thường xuyên

– Đau khi quan hệ tình dục

– Đau lưng vùng thấp

– Các biến chứng khi mang thai và chuyển dạ, bao gồm nguy cơ mổ lấy thai cao gấp sáu lần

– Các vấn đề về sinh sản, chẳng hạn như vô sinh, rất hiếm gặp

6. Điều gì gây ra u xơ tử cung?

Không ai biết chắc chắn những gì gây ra u xơ tử cung. Các nhà nghiên cứu nghĩ rằng nhiều hơn một yếu tố có thể đóng một vai trò. Những yếu tố này có thể là:

– Nội tiết tố ( ảnh hưởng bởi mức độ estrogen và progesterone)

– Di truyền (tiền căn gia đình)

7. Tôi được chẩn đoán u xơ tử cung bằng cách nào?

Bác sĩ của bạn có thể thấy rằng bạn có u xơ khi đi khám vùng chậu thường xuyên để kiểm tra tử cung, buồng trứng và âm đạo của bạn. Bác sĩ có thể sờ thấy u xơ bằng ngón tay trong khi khám vùng chậu thông thường, như một khối u (thường không đau) trên tử cung. Thông thường, bác sĩ sẽ mô tả kích thước của u xơ nhỏ hay lớn bằng cách so sánh kích thước của chúng với kích thước tử cung của bạn nếu bạn đang mang thai. Ví dụ, bạn có thể được thông báo rằngng bị u xơ tử cung của bạn đã làm cho tử cung của bạn có kích thước như khi bạn mang thai 16 tuần.

7.1. Phương tiện hình ảnh chẩn đoán có thể được chỉ định như

– Siêu âm

– Nội soi buồng tử cung

– Chụp buồng tử cung dùng thuốc cản quang

– Siêu âm nội soi buồng tử cung

– Nội soi ổ bụng

8. U xơ tử cung được điều trị như thế nào?

U xơ tử cung thường không có triệu chứng, tuy nhiên BS sẽ cân nhắc điều trị trong một số tình huống như sau:

– Thống kinh hoặc cường kinh gây thiếu máu hoặc ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt hằng ngày.

– Xuất huyết giữa các chu kỳ.

– Khi chưa chắc chắn xác định đó là u xơ hay là loại u khác như u buồng trứng

– U xơ tăng nhanh về kích thước.

– Hiếm muộn

– Đau vùng chậu

8.1. Điều trị nội khoa

– Khi các triệu chứng nhẹ, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc. Các loại thuốc không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen có thể được sử dụng để giảm đau nhẹ. Nếu bạn bị chảy máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt, việc bổ sung sắt có thể giúp bạn không bị thiếu máu hoặc khắc phục tình trạng thiếu máu nếu bạn đã bị thiếu máu.

– Một số loại thuốc thường được sử dụng để ngừa thai có thể được kê đơn để giúp kiểm soát các triệu chứng của u xơ tử cung. Thuốc tránh thai liều thấp không làm u xơ phát triển và có thể giúp kiểm soát chảy máu nhiều. Điều này cũng đúng với thuốc tiêm giống như progesterone (ví dụ: Depo-Provera®). Vòng tránh thai (dụng cụ tử cung) được gọi là Mirena® chứa một lượng nhỏ thuốc giống như progesterone, có thể được sử dụng để kiểm soát chảy máu nhiều cũng như ngừa thai.

– Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (GnRHas). Loại được sử dụng phổ biến nhất là Lupron®. Những loại thuốc này, được tiêm, xịt mũi hoặc cấy ghép, có thể thu nhỏ khối u xơ của bạn. Đôi khi chúng được sử dụng trước khi phẫu thuật để loại bỏ u xơ dễ dàng hơn. Tác dụng phụ của GnRHas có thể bao gồm bốc hỏa, trầm cảm, không ngủ được, giảm ham muốn tình dục và đau khớp. Hầu hết phụ nữ dung nạp GnRHas khá tốt. Hầu hết phụ nữ không có kinh khi dùng GnRH. Đây có thể là một cứu trợ lớn cho những phụ nữ bị chảy máu nặng. Nó cũng cho phép phụ nữ bị thiếu máu phục hồi bình thường công thức máu. GnRHas có thể gây loãng xương, vì vậy việc sử dụng chúng thường được giới hạn trong sáu tháng hoặc ít hơn. GnRHas giúp giảm tạm thời các triệu chứng của u xơ tử cung; một khi bạn ngừng dùng thuốc, u xơ thường phát triển trở lại nhanh chóng.

8.2. Điều trị ngoại khoa

– Phẫu thuật bóc u xơ tử cung (Myomectomy ), chừa lại mô lành tử cung. U xơ tử cung không phát triển lại nhưng u xơ mới có thể hình thành.

– Phẫu thuật cắt bỏ tử cung (Hysterectomy ) phẫu thuật này được sử dụng khi u xơ lớn, nếu bệnh nhân bị chảy máu nhiều, gần hoặc đã mãn kinh hoặc không muốn có con. Nếu u xơ lớn, người phụ nữ có thể cần cắt bỏ tử cung bằng ngã bụng để loại bỏ tử cung. Nếu u xơ nhỏ hơn, bác sĩ có thể tiếp cận tử cung qua âm đạo, thay vì rạch một đường ở bụng. Trong một số trường hợp, phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể được thực hiện bằng nội soi. Loại bỏ buồng trứng và cổ tử cung tại thời điểm cắt bỏ tử cung thường là tùy chọn. Phụ nữ không cắt bỏ buồng trứng sẽ không bước vào thời kỳ mãn kinh tại thời điểm cắt bỏ tử cung. Cắt bỏ tử cung là một phẫu thuật lớn. Mặc dù cắt bỏ tử cung thường khá an toàn, những nguy cơ biến chứng sẽ được BS tham vấn kỹ trước khi phẫu thuật. Phục hồi sau phẫu thuật cắt bỏ tử cung thường mất vài tuần.

– Thuyên tắc u xơ tử cung (Uterine Fibroid Embolization-UFE) hoặc Thuyên tắc động mạch tử cung (Uterine Artery Embolization-UAE)

– Phương pháp đốt sóng cao tần sử dụng nhiệt (Radiofrequency ablation- RFA) để phá hủy mô u xơ mà không gây hại cho các mô tử cung bình thường xung quanh.

Nguồn: https://www.womenshealth.gov/a-z-topics/uterine-fibroids

https://www.nhs.uk/conditions/fibroids

https://www.acog.org/womens-health/faqs/uterine-fibroids

BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TUỔI DẬY THÌ

BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TUỔI DẬY THÌ

Các bạn ”người lớn nhỏ” à, các bạn đã được trang bị những gì về kiến thức giáo dục giới tính, sức khỏe về tình dục, tình dục an toàn chưa? Nếu bạn tự tin đủ những kiến thức đó hãy cùng nhau bàn về các biện pháp tránh thai hiện có dành cho lứa tuổi của mình nhé. Thậm chí khi bạn vẫn chưa biết bản thân mình có gì nhưng chỉ cần bạn tò mò và muốn tìm hiểu đúng thì đừng ngần ngại cứ liên hệ page nhé.

Các bạn sẽ chọn biện pháp theo những tiêu chí nào:

1. Biện pháp tránh thai theo những cơ chế nào?

2.Có dễ sử dụng không?

3.Có những tác dụng phụ có thể xảy ra?

4.Biện pháp này có thể ngừa được những bệnh lây truyền qua đường tình dục không?

5. Giá thành như thế nào?

Những biện pháp tránh thai phổ biến (xem thông tin trên hình)

RỐI LOẠN KINH NGUYỆT TUỔI DẬY THÌ

RỐI LOẠN KINH NGUYỆT TUỔI DẬY THÌ

1. Rối loạn kinh nguyệt tuổi dậy thì

Tuổi dậy thì ở bé gái là một tiến trình với sự thay đổi cả về thể chất và hành vi, chuyển đổi từ một cá thể chưa trưởng thành trở thành người phụ nữ có khả năng sinh sản. Đặc trưng của thời kỳ dậy thì là tính chưa ổn định của hoạt động trục hạ đồi- tuyến yên- buồng trứng dẫn đến việc rối loạn kinh nguyệt tuổi dậy thì.

Thời gian rối loạn này lâu hay mau tùy thuộc từng cá thể, có thể đến vài năm thường là 2-3 năm. Tình trạng này xảy ra không đều và rất thay đổi về tính chất và lượng máu kinh. Tuy nhiên, việc xuất huyết tử cung bất thường xảy ra trong độ tuổi dậy thì có thể là một dấu hiệu của nhiều tình trạng bệnh lý nội khoa khác nhau, đôi khi rất nặng nề.

2. Những nguyên nhân gây chảy máu bất thường ở trẻ vị thành niên

  • Thai kỳ
  • Trục dưới đồi-tuyến yên-buồng trứng chưa trưởng thành
  • Tăng cường nội tiết tố nam (ví dụ, hội chứng buồng trứng đa nang, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh hoặc khối u sản xuất nội tiết tố nam)
  • Rối loạn đông máu (ví dụ bệnh von Willebrand, tiểu cầu rối loạn chức năng, rối loạn chảy máu khác…)
  • Rối loạn chức năng vùng dưới đồi (ví dụ rối loạn ăn uống: béo phì, thiếu cân hoặc giảm cân nhanh đáng kể; hoặc rối loạn chức năng vùng dưới đồi liên quan đến căng thẳng)
  • Tăng prolactin máu
  • Bệnh tuyến giáp
  • Bệnh tuyến yên nguyên phát
  • Suy buồng trứng nguyên phát
  • Do điều trị (ví dụ, thứ phát sau xạ trị hoặc hóa trị)
  • Thuốc (ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố hoặc liệu pháp chống đông máu)
  • Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (ví dụ: viêm cổ tử cung)
  • Bệnh ác tính (ví dụ, khối u buồng trứng sản xuất estrogen, khối u sản xuất androgen)
  • Tổn thương tử cung, âm đạo

3. Vai trò của phụ huynh trong việc hướng dẫn con em theo dõi chu kỳ kinh nguyệt

Như vậy tầm quan trọng của phụ huynh hoặc người nuôi dưỡng khi hướng dẫn con/ em / cháu gái cách theo dõi các chu kỳ kinh nguyệt để phát hiện những bất thường để có thể đi khám kịp thời khi:

  • Không có kinh nguyệt trong vòng 3 năm kể từ khi mầm vú (vú) phát triển
  • Chưa có kinh trước 14 tuổi với các dấu hiệu của sự rậm lông (ngoài ở cơ quan sinh dục có thể ở cằm, ria mép…)
  • Chưa có kinh trước 14 tuổi có tiền sử hoặc kiểm tra gợi ý tập thể dục quá mức hoặc rối loạn ăn uống (đối với những đối tượng mất kinh do thiếu dinh dưỡng, chỉ số khối cơ thể BMI <16.5)
  • Chưa có trước 15 tuổi
  • Chu kỳ có 21 ngày hoặc 45 ngày
  • Hành kinh sau 90 ngày
  • Kéo dài hơn 7 ngày
  • Thường xuyên thay băng vệ sinh hoặc tampon đầy (nhiều hơn một lần cứ sau 1–2 giờ)
  • Ra máu kinh nhiều liên quan đến tiền căn bầm tím hoặc chảy máu quá nhiều hoặc tiền sử gia đình bị ưa chảy máu.

Nguồn:

https://www.acog.org/…/menstruation-in-girls-and…